Thi công bê tông nhựa nóng Asphalt

Công ty TNHH INTERNATIONAL ROAD ENGINEER Việt Nam cung cấp dịch vụ thi công bê tông nhựa nóng Asphalt tại miền Bắc


1, Bê tông nhựa nóng Asphalt là gì?
Bê tông nhựa nóng Asphalt là hỗn hợp cấp phối gồm: đá, cát, bột khoáng và nhựa đường. Được sử dụng chủ yếu làm kết cấu mặt đường mềm. Nhờ các đặc điểm có tính vượt trội hơn hẳn so với bê tông truyền thống, bê tông nhựa nóng Asphalt được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Chủ yếu được xây dựng đường ô tô, sân bay, bãi đỗ xe, nhà xưởng, đường xá giao thông,..

2, Phương pháp chế tạo bê tông nhựa nóng Asphalt
Yêu cầu vật liệu cấp phối phải được rang sấy ở nhiệt độ 140°C-180°C, bột khoáng phải khô, tơi và không vón cục. Sau đó được đưa lên máy trộn bằng các băng tải nóng, nhựa cũng được sấy nóng và trộn trong thùng trộn.

3, Các loại bê tông nhựa nóng Asphalt
Bê tông Asphalt nhựa nóng được sản xuất gồm nhiều loại. Chúng được áp dụng cho việc làm mới, sửa chữa, nâng cấp mặt đường ôtô, bến bãi, đường phố, quảng trường… Trong đó bao gồm 2 loại chính:
⦁ Bê tông nhựa nóng thường: được sản xuất bằng cách trộn đều các cốt liệu (đá dăm, cát, bột khoáng) và chất kết dính (nhựa đường 60/70) – với một tỉ lệ nhất định tại điều kiện nhiệt độ cho phép. Hỗn hợp bê tông nhựa được dùng để thi công rải thảm bê tông nhựa mặt đường, nhằm mục đích bảo vệ nền,tránh sự tác động trực tiếp từ môi trường và giao thông.⦁ Bê tông nhựa nóng Polymer: là sản phẩm cao cấp hơn bê tông nhựa nóng thường. Có thành phần chất kết dính nhựa đường polymer,  thiết kế theo tiêu chuẩn 22 TCN 356-06 nhằm mục đích cải thiện một số đặc tính làm việc của bê tông nhựa thông thường để ứng dụng vào những hạng mục giao thông có yêu cầu kỹ thuật cao
Chúng ta có thể phân loại bê tông nhựa nóng Asphalt dựa vào kích thước của hạt bê tông nhựa nóng
• Bê tông nhựa nóng hạt mịn cấp độ hạt nhỏ C9.5
• Bê tông nhựa nóng hạt trung C12.5
• Bê tông nhựa hạt thô C19.

4, Ưu điểm bê tông nhựa nóng
⦁ BTNN có khả năng chịu tải trọng động, chịu lực nén, chịu va đập tốt
⦁ Khả năng chống mài mòn cao và hạn chế phát sinh bụi trong quá trình hoạt tải di chuyển
⦁ Dễ dàng thi công, tạo độ bằng phẳng và cảm giác đi lại trên bề mặt êm.
⦁ Hạn chế được tiếng ồn trên các mặt cầu đường với lưu lượng xe cơ giới qua lại.
⦁ Dễ dàng bảo trì và linh hoạt trong việc thi công sửa chữa trực tiếp trên bề mặt lớp cũ.
⦁ Bề mặt đường giao thông bằng BTN nóng có tính thẩm mĩ cao.
Chính vì vậy kết cấu mặt đường giao thông ứng dụng BTNN mang lại những lợi ích to lớn. BTNN có vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam. Nâng cao đời sống và phát triển kinh tế bằng những công trình giao thông tốt và bền vững.

5, Phương pháp thi công bê tông nhựa nóng Asphalt
1. Chuẩn bị vật liệu:
⦁ Đá dăm: Đá dăm đã được thí nghiệm đạt các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn của dự án.
⦁ Cát: Cát dùng để chế tạo bê tông nhựa đã được thí nghiệm đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn của dự án.
⦁ Bột khoáng: Được nghiền từ đá carbonat…. sạch và khô. Cường độ nén không
< 200daN/cm2. Đạt các yêu cầu kỹ thuật của dự án.
⦁ Nhựa đường: Nhựa đường dùng sản xuất bê tông nhựa nóng dùng nhựa của các hãng Caltex, Shell, ADCo…. Đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn của dự án.
2. Chuẩn bị thiết bị thi công bê tông nhựa nóng Asphalt:
⦁ 05 xe ô tô tự đổ 10 tấn vận chuyển vật liệu.
⦁ Máy rải chuyên dùng.
⦁ Lu tĩnh
⦁ Lu rung
⦁ Biển báo hiệu, rào chắn & các thiết bị đảm bảo an toàn giao thông.
3. Chuẩn bị hỗn hợp thi công bê tông nhựa nóng Asphalt
⦁ Các thành phần cốt liệu sử dụng chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa trong trạm trộn phải tuân thủ theo đúng thiết kế và phù hợp với mẫu vật liệu đã đưa đi thí nghiệm.
⦁ Hỗn hợp bê tông nhựa chế tạo ra phải đạt các chỉ tiêu kỹ thuật mà thiết kế yêu cầu.


6, Trình tự thi công mặt đường bê tông nhựa nóng Asphalt
1. Chuẩn bị bề mặt đường:
a. Bù vênh:
⦁ Làm phẳng mặt lớp nền cấp phối.
b. Vệ sinh bề mặt lớp nền đá dăm:
⦁ Xác định, đánh dấu vị trí, đo đạc, lấy dấu trước bằng thước dây, dây đánh dấu, máy kẻ chỉ.
⦁ Sử dụng máy đánh đường, chổi quét làm sạch các loại tạp chất như bụi bẩn, dầu mỡ trên bề mặt đường trước khi thi công.
Lưu ý: Không thi công trên bề mặt đường có cát, bùn hoặc các vật thể lạ, không có độ kết dính, hoặc trên lớp sơn cũ bị bong tróc, nứt.
c. Tưới nhựa dính bám (nhũ tương) tiêu chuẩn 0.5kg/m3 hoặc nhựa thấm bám tiêu chuẩn 1kg/kg
⦁ Nhũ tương sẽ được tưới với nhiệt độ tiêu chuẩn trước từ 4h- 6h trước khi rải thảm bê tông nhựa nóng ( Đối với nhựa thấm bám thì phải đợi đủ 24h mới được thi rải thảm bê tông nhựa nóng). Lớp nhựa nhũ tương này sẽ được lấy mẫu để kiểm tra độ dính bám/thấm bám. Nếu đạt yêu cầu mới được tiếp tục rải thảm nhựa.
⦁ Khâu vận chuyển bê tông nhựa nóng: dùng xe ô tô tải vận chuyển từ nhà máy đến địa điểm thi công. Thùng xe phải được vệ sinh sạch sẽ, có bạt che để đảm bảo tránh mưa hoặc khi trời có gió mạnh.
2. Vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa nóng Asphalt:
⦁ Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa. Trọng tải và số lượng ô tô phù hợp với công xuất trạm trộn. Máy rải và cự ly vận chuyển đảm bảo sự liên tục nhịp nhàng ở các khâu.
⦁ Thùng xe phải kín, sạch, có quét một lớp mỏng dung dịch xà phòng vào đáy và thành thùng (hoặc dầu chống dính). Không dùng dầu mazút và các dung môi hoà tan bi tum vào đáy và thành xe.
⦁ Xe vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa phải có bạt che.
⦁ Mỗi chuyến ô tô vận chuyển khi rời trạm phải có phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, chất lượng, nơi xe đến và tên người lái xe.
⦁ Trước khi đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bằng nhiệt kế. Nếu nhiệt độ hỗn hợp nhỏ hơn 135°C thì phải loại đi.
3. Rải thảm thi công bê tông nhựa nóng Asphalt:
⦁ Rải thảm nhựa bằng máy chuyên dùng. Ở những nơi chật hẹp, ngóc ngách máy có thể rải nhựa bằng cách thủ công.
⦁ Tiến hành khởi động máy trước từ 15-20p. Kiểm tra độ chính xác các thiết bị, máy móc như trục xoắn, băng chuyền… xem có hoạt động không.
⦁ Ô tô chở bê tông lùi từ từ vào phía trước phễu máy rải, sau đó ben từ từ bê tông nhựa nóng xuống giữa của phễu máy. Điều chỉnh cao độ của lớp nhựa nóng. Tùy theo yêu cầu thiết kế về độ dày mà điều chỉnh tốc độ của máy thích hợp.
⦁ Đầm của máy phải liên tục hoạt động trong quá trình rải thảm.
⦁ Các công nhân đi theo bên cạnh máy, cầm các dụng cụ như xẻng, bàn san để làm các công việc bù bê tông nhựa vào các vết lõm, cào san các chỗ nối thành trước khi lu lèn, phun dầu để tránh hiện tượng nhựa bám vào bánh lu.
4. Lu lèn
Máy rải lớp bê tông nhựa xong đến đâu phải lu lèn ngay đến đó. Cần tranh thủ lu lèn khi hỗn hợp còn giữ được nhiệt độ là có hiệu quả nhất.  Nhiệt độ tốt nhất khi lu hèn hỗn hợp bê tông nhựa nóng là 130°C-140°C. Khi nhiệt độ lớp bê tông nhựa hạ xuống dưới 70°C thì lu lèn không còn hiệu quả nữa.
Sử dụng các loại máy lu: lu rung 4 tấn và 12 tấn, kết hợp sử dụng lu lốp bánh hơi 18 tấn.

⦁ Trong lần lu đầu tiên sử dụng lu rung 4 tấn với vận tốc 5-6km/h.


⦁ Lần lu thứ hai sử dụng lu lốp bánh hơi 18 tấn vận tốc 2-3km/h.


⦁ Lần lu cuối cùng sử dụng lu 12 tấn với vận tốc 1,5km/h.

Phun dầu chống dính bám lên các bánh lu, tránh hiện tượng tróc rỗ bề mặt nhựa khi bị dính vào bánh lu.
Lu đổi hướng phải thao tác từ từ, không dừng lu ở các lớp nhựa chưa ổn định.
Khi đang rải nhựa gặp mưa: báo dừng nhựa ở nhà máy.
⦁ Nếu đã lu lèn được 2/3 khối lượng thì tiếp tục lu nốt
⦁ Nếu chưa đạt thì ngừng máy và san bỏ đi lớp nhựa đã rải và đến lúc mặt đường khô ráo mới tiến hành rải lại.
Cần chọn chiều dài rải nhựa hợp lý để tránh các trường hợp thời tiết xấu.

Liên hệ với chúng tôi: irevn.com.vn

Leave a comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.